Đo đạc địa chính Hà Nội

8.00-17.30 thứ 2 - thứ 7

Quy định diện tích cấp sổ đỏ

Quy định diện tích cấp sổ đỏ 2020 hiện nay chưa có gì mới. Diện tích tối thiểu được cấp sổ đỏ tại Hà Nội không hạn chế, miễn là thửa đất được hình thành trước ngày 10/4/2009. Diện tích tối đa nằm trong hạn mức theo quy định của từng Quận/huyện. Diện tích tối thiểu 30m2 và mặt tiền 3m, chỉ áp dụng cho trường hợp tách thửa đất là chính.

Quy định diện tích cấp sổ đỏ 2020 vẫn được áp dụng theo điều 99, điều 100 của luật đất đai 2013. Theo điều này, về cơ bản bạn có giấy tờ chứng minh nguồn gốc nhà, đất là được cấp sổ đỏ. Theo quyết định gần đây nhất là năm 2017, bao gồm cả các thửa đất không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất. Hoặc thuộc diện vi phạm luật đất đai vẫn có thể được cấp sổ đỏ. Miễn là đáp ứng điều kiện sử dụng ổn định. Không tranh chấp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính.

Quy định diện tích cấp sổ đỏ tại Hà Nội có thể nhỏ hơn 30m2. Chỉ được cấp giấy chứng nhận nếu được hình thành trước ngày 10/4/2009. Đối với các thửa đất đang sử dụng mà có diện tích nhỏ hơn 30m2. Cũng được cấp sổ đỏ. Nếu đáp ứng điều 100 Luật đất đai 2013 như sau:

Ngày 01/7/2014 của UBND Thành phố Hà Nội. Có quyết định 22/2014/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất ở. Công nhận đất ở, đất vườn, ao liền kề, kích thước và diện tích tối thiểu. Theo đó, tại điều 3 quy định về hạn mức giao đất mới như sau:

dien-tich-cap-so-do

Quy định diện tích cấp sổ đỏ

Nếu có nhu cầu đo để kiểm tra thực tế diện tích đất để lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất xin liên hệ Công ty đo đạc địa chính.

Hạn mức giao đất ở Hà Nội năm 2020

Hạn mức giao đất ở Hà Nội được quy định tại QĐ 20/2017/QĐ-UBND  của UBND thành phố Hà Nội ban hành về quy định hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:

Điều 3. Hạn mức giao đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở theo hạn mức giao đất ở.

  • Hạn mức giao đất ở tái định cư; giao đất làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội được quy định như sau:

Khu vực                                              Mức tối thiểu              Mức tối đa

Các phường                                          30 m2                          90 m2

Các xã giáp ranh các quận và thị trấn  60 m2                          120 m2

Các xã vùng đồng bằng                        80 m2                          180 m2

Các xã vùng trung du                           120 m2                          240 m2

Các xã vùng miền núi                          150 m2                           300 m2

Các xã được phân loại để làm căn cứ xác định hạn mức giao đất ở công nhận quyền sử dụng đất ở đối với từng vùng được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.

Hạn mức giao đất ở quy định tại Điều này không áp dụng cho trường hợp mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

  • Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở cho các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở ổn định theo khoản 2 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được xác định bằng một lần hạn mức giao đất ở (xác định theo mức tối đa quy định tại khoản 1 Điều này) nhưng không vượt quá diện tích thửa đất.
  • Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở cho các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở ổn định theo khoản 3 Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được xác định bằng 05 lần hạn mức giao đất ở (xác định theo mức tối đa quy định tại khoản 1 Điều này) nhưng không vượt quá diện tích thửa đất.

Điều 4. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp đất ở có vườn, ao theo quy định tại khoản 4, Điều 103 Luật Đất đai

  1. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp đất ở có vườn ao theo quy định tại khoản 4, Điều 103 Luật Đất đai trên địa bàn Thành phố, như sau:
  • Các quận Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Ba Đình, Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Long Biên: 120 m2;
  • Các quận Hà Đông, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm: 180 m2;
  • Thị xã Sơn Tây: các phường 180 m2; các xã 300 m2;
  • Các xã giáp ranh các quận và các thị trấn: 200 m2;
  • Các xã vùng đồng bằng: 300 m2;
  • Các xã vùng trung du: 400 m2;
  •  Các xã vùng miền núi: 500 m2.

Các xã được phân loại để làm căn cứ xác định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với từng vùng được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo.

  1. Hạn mức đất ở nêu tại khoản 1 Điều này làm căn cứ công nhận đất ở đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có nhà ở trước ngày 15/10/1993 theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
  2. Hạn mức đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/10/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và khoản 16, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng một lần hạn mức quy định tại khoản 1 Điều này.
  3. Trường hợp hộ gia đình đang sử dụng thửa đất có 05 nhân khẩu trở lên hoặc trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình cùng sử dụng chung thì hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 và khoản 2, khoản 3 Điều này được cộng thêm theo nguyên tắc sau: Từ nhân khẩu thứ 05 trở lên, mỗi nhân khẩu được cộng thêm bằng 0,2 (không phẩy hai) lần hạn mức quy định tại khoản 1 Điều 3 (mức tối đa đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức giao đất ở) và khoản 1 Điều này (đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức công nhận đất ở), nhưng tổng diện tích đất được công nhận quyền sử dụng đất ở không vượt quá diện tích thửa đất của hộ gia đình đang sử dụng và 5 lần hạn mức tối đa quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này.

Số nhân khẩu để xác định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở là tổng số nhân khẩu của các hộ cùng sử dụng chung một thửa đất; số nhân khẩu trong mỗi hộ chỉ được tính cho những người có quan hệ là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột đang ở trên thửa đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận.

Liên hệ với Công ty Đo đạc địa chính Hà Nội để được tư vấn miễn phí!

Xem thêm:

Leave a Reply

avatar
  Subscribe  
Notify of